-
Ao lắng thô
Nước được lấy từ sông (kênh) qua túi lọc 2 lớp (lưới gas thái hoặc vải kate) vào ao lắng thô, chiều dài ống lọc 10 – 15m, đường kính 25 – 30cm. Bơm đầy nước ao lắng thô và tiến hành thả cá rô phi mật độ từ 2 – 4 con/㎡. Định kỳ cấy vi sinh TA-Pondpro 1 kg/1.000㎡/ tuần/ lần.
-
Ao lắng tinh
Nước từ ao lắng thô sau khi xử lý 15 ngày tiến hành bơm sang ao lắng tinh qua túi lọc (2 lớp) và xử lý giống như ao lắng thô (thả cá rô phi, mật độ 2 – 4 con/㎡ và cấy vi sinh 1kg TA-Pondpro 1kg/1.000 ㎡/tuần/ lần), không sử dụng bất kỳ sản phẩm phân gây màu nào khác.
-
Ao ương
Nước được xử lý ở ao lắng tinh sau 15 ngày thì tiến hành bơm sang ao ương qua túi lọc (2 lớp) đạt mực nước 0,8 – 1,0m và tiến hành gây floc.
Phương pháp gây Biofloc trong ao ương:
- Bật hệ thống quạt nước, sục khí 24/24 giờ.
- Sử dụng hỗn hợp: (1kg thức ăn công nghiệp mã số 0 +150g TA-Pondpro + 2kg mật rỉ đường)/100 ㎡, trộn đều, ngâm 16 – 24 giờ sau đó hòa tan cùng với nước ao ương và tạt lúc 8 giờ sáng. Buổi tối (22 giờ) sử dụng 3kg khoáng tạt No.79 / 100㎡.
- Sử dụng liên tục (ngày/lần), sau 5 – 7 ngày khi kiểm tra Biofloc đạt mức 3 – 5ml (theo chuẩn cốc đong imhoff) và kiểm tra các yếu tố môi trường đạt trong ngưỡng thích hợp là đạt yêu cầu.
Các chỉ tiêu môi trường nước ao ương và ao nuôi cần đạt.
TT |
Chỉ tiêu | Đơn vị |
Ngưỡng thích hợp |
1 | pH | – | 7,5 ÷ 8,5 |
2 | Oxy hòa tan (DO) | mg/l | ≥ 5 |
3 | Độ mặn | ‰ | 7 ÷ 25 |
4 | Độ kiềm | mg/l | 100 ÷ 160 |
5 | Độ trong | cm | 25 ÷ 30 |
6 | Màu nước | Màu vàng rơm hoặc nâu nhạt là đạt yêu cầu |